Làm Thế Nào để Biết Cân Nặng Và Chiều Cao Của Trẻ Có Bình Thường Hay Không?

Làm Thế Nào để Biết Cân Nặng Và Chiều Cao Của Trẻ Có Bình Thường Hay Không?
Làm Thế Nào để Biết Cân Nặng Và Chiều Cao Của Trẻ Có Bình Thường Hay Không?

Video: Làm Thế Nào để Biết Cân Nặng Và Chiều Cao Của Trẻ Có Bình Thường Hay Không?

Video: Làm Thế Nào để Biết Cân Nặng Và Chiều Cao Của Trẻ Có Bình Thường Hay Không?
Video: CÂN NẶNG CHUẨN - Cách Tính Cân Nặng So Với Chiều Cao Của Mình | Dr Ngọc 2024, Tháng tư
Anonim

Điều đầu tiên mọi người tìm hiểu về đứa con mới sinh của họ là giới tính, cân nặng và chiều cao. Những đặc điểm thể chất này trước hết là rất quan trọng để hiểu đúng và kịp thời về sự phát triển của em bé.

Làm thế nào để biết cân nặng và chiều cao của trẻ có bình thường hay không?
Làm thế nào để biết cân nặng và chiều cao của trẻ có bình thường hay không?

Đối với một em bé sơ sinh, chúng được coi là chuẩn mực: tốc độ phát triển - từ 45 đến 51 cm và cân nặng - từ 2550 đến 4000 g. Một thực tế quan trọng là tỷ lệ của các giá trị này, được gọi là chỉ số Quetelet. Chỉ số này cho biết em bé có nhận đủ dinh dưỡng trong thời kỳ còn trong tử cung hay không. Định mức là giá trị của chỉ số này từ 60 đến 70. Chỉ số Quetelet chỉ được coi là chính xác đối với những trẻ sinh đúng giờ.

Khi một đứa trẻ được sinh ra, các bác sĩ cũng đo chu vi vòng đầu của nó. Trung bình, nó phải là 33 - 36 cm.

Đối với một đứa trẻ vừa được sinh ra, các giá trị sau là đặc trưng: chiều cao - từ 45 đến 51 cm, cân nặng - từ 2,6 đến 3,5 kg. Bé đã có các phản xạ sau: bú, nuốt, phản xạ cầm nắm và chớp mắt.

Trẻ trong tháng đầu đời có: chiều cao - 52 - 55 cm, cân nặng - 4, 2 - 4, 4 kg. Trẻ có thể giữ đầu khi nhìn lên và cố gắng nâng đầu khi nằm sấp. Phản ứng của anh ta với âm thanh rất lớn và chuyển động đột ngột đã được chú ý.

Ở trẻ hai tháng tuổi: chiều cao - 55 - 58 cm, cân nặng - 5 - 5, 3 kg. Anh ta nâng và giữ đầu tốt trong 1 - 1, 5 phút. Hướng nó về phía tiếng ồn. Bé cầm chắc và lấy đồ vật bằng lòng bàn tay.

Ba tháng sau sinh: chiều cao - 59 - 61 cm, cân nặng - 6, 0 - 6, 3 kg. Trẻ có thể dễ dàng giữ đầu trong 4 đến 7 phút. Ở tư thế nằm sấp, hơi rướn lên, tì vào khuỷu tay.

Trẻ bốn tháng tuổi: chiều cao - 61 - 64 cm, cân nặng - 6, 4 - 6, 9 kg. Nằm ngửa, trẻ thỉnh thoảng có thể ngóc đầu lên và tự do lăn từ lưng xuống bụng. Với niềm vui thích tuyệt vời, em bé chơi với nhiều đồ chơi khác nhau treo trên cũi, cảm nhận chúng và kéo chúng lên miệng.

Năm tháng: chiều cao - 63 - 68 cm, cân nặng - 7, 4 - 7, 8 kg. Đứa trẻ đã có thể ngồi xuống, nhưng vẫn chưa thể giữ lưng nếu không có sự hỗ trợ. Đã biết giọng nói của mẹ

Sáu tháng: chiều cao - 65 - 70 cm, cân nặng - 7, 7 - 8, 0 kg. Đứa trẻ ngồi xuống một cách độc lập mà không cần hỗ trợ và tự do lăn từ phía sau nằm sấp, cố gắng trườn và phát âm những âm tiết đầu tiên.

Bảy tháng: chiều cao -67 - 71 cm, cân nặng - 8, 2 - 8, 9 kg. Trẻ đã biết bò bằng bốn chân. Với sự hỗ trợ của tay, đứng và chủ động bước qua chân.

Tám tháng: chiều cao - 70, 1 - 72 cm, cân nặng - 8, 4 - 9, 6 kg. Em bé tự đứng dậy, ngồi xuống, bám vào nôi, cố gắng bước đi.

Chín tháng: chiều cao - 72 - 7,3 cm, cân nặng - 9, 2 - 9, 9 kg. Đứa trẻ vừa đi vừa bám vào giá đỡ, có thể thực hiện những yêu cầu đơn giản nhất, đáp lại tên của chính mình.

Mười tháng: chiều cao - 72 - 74 cm, cân nặng - 9, 6 - 10, 4 kg. Bé đã biết đi, biết cầm tay, có thể thực hiện các động tác phức tạp, bắt đầu phát âm các từ.

11 tháng: chiều cao - 73 - 75 cm, cân nặng - 9, 9 - 10, 5 kg. Đứa trẻ biết tên của nhiều đồ vật và bộ phận trên cơ thể, trẻ có độ chính xác của các cử động của ngón tay.

12 tháng: chiều cao - 74 - 76 cm, cân nặng - 10, 2 - 10, 8 kg. Đứa trẻ có thể phát âm khoảng 10 từ.

Mỗi đứa trẻ là mỗi cá nhân và sự phát triển thể chất của trẻ không phải lúc nào cũng giống với các chỉ tiêu lịch chuẩn. Nhưng sự thiếu hụt bất kỳ kỹ năng nào, hoặc những sai lệch trong quá trình tăng trưởng của trẻ - lý do cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa.

Đề xuất: